Hướng dẫn chọn vật liệu xây dựng khi xây nhà.

Chọn vật liệu xây dựng là khâu quan trọng và khó khăn với tất cả mọi người. Dù bạn chọn phương án khoán công hay khoán trắng bạn vẫn nên tìm hiểu kỹ về nguồn vật liệu xây dựng. Vật liệu xây dựng quan trọng nhất là cát, gạch, thép, đá, nước và xi măng. Sau đây chúng tôi sẽ liệt kê một số điểm quan trọng để giúp bạn có những tiêu chuẩn chung và có thể chọn từ những cái có sẵn.


1. Xi măng

Xi măng là một chất gắn kết các thành phần cát, đá và nước lại với nhau để hình thành đá nhận tạo. Xi măng là thành phần quan trọng nhất trong công tác xây, tô và đổ bê tông. Bạn nên chọn xi măng thích hợp để đảm bảo sự vững chắc cho công trình xây dựng. Nên lựa chọn nhãn hiệu xi măng uy tín, chất lượng, có danh tiếng và được sự tin tưởng của nhà thầu cũng như Kiến trúc sư.


Cách chọn mua xi măng

Có thể bạn phải tốn thêm chi phí rất lớn sau này để sửa chữa nếu như tiết kiệm một vài nghìn đồng khi mua xi măng kém chất lượng. Hãy nhớ rằng một khi đã sử dụng xi măng để xây rồi bạn không thể thay thế hoặc cải thiện nó như với mái ngói hoặc với một số các thứ khác. Nếu nó kém chất lượng, bạn phải đập bỏ để làm lại. 



Chi phí mua xi măng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng giá trị công trình mà thôi. Thông thường, xi măng chiếm khoản 7% - 9% tổng giá trị công trình. Vì vậy, khi lựa chọn xi măng, bạn hãy chắc chắn mình đã quyết định đúng nhé:
  • Có mặt ở nhiều quốc gia trên thế giới.
  • Có thương hiệu, uy tín trên thị trường:

             -  Bề dày kinh ngiệm.
             -  Dây chuyền sản xuất hiện đại.
             -  Công suất lớn.
             -  Hệ thống phân phối rộng lớn.
  • Sản phẩm phải thể hiện rõ việc tuân thủ, đảm bảo chất lượng về các tiêu chuẩn sản xuất "ghi trên vỏ bao": Tiêu chuẩn và Mác xi măng (TCVN 6260: 2009 Loại PCB 40).
  • Có dịch vụ tư vấn kỹ thuật tốt.

2. Cát

So sánh cát hạt mịn và hạt to trong xây nhà

  • Cát là cốt liệu nhỏ dùng để làm bê tông có thể là cát thiên nhiên hay cát nhân tạo có kích thước cỡ hạt từ 0,14 – 5mm
  • Chất lượng của cát sẽ phụ thuộc vào thành phần khoáng, thành phần hạt và hàm lượng tạp chất
  • Cát mịn chứa nhiều tạp chất (như lượng bụi, bùn, sét) sẽ tạo nên một màng mỏng trên bề mặt cốt liệu ngăn cản sự tiếp xúc giữa xi măng và các thành phần cốt liệu sẽ làm giảm sự kết dính và sẽ làm giảm cường độ của vữa, của bê tông
  • Đối với bê tông tươi : Cát mịn sẽ làm tăng lượng nước trộn, ảnh hưởng tới thời gian đông kết, tăng khả năng bị nứt nẻ do co ngót dẻo.
  • Đối với bê tông rắn : Cường độ của bê tông giảm, giảm khả năng chống thấm của bê tông giảm.
  • Nên sử dụng cát dành riêng cho bê tông loại hạt to, ít lẫn hàm lượng tạp chất.
  • Không nên sử dụng cát mịn, cát bị nhiễm mặn, nhiễm phèn, lẫn nhiều tạp chất sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công trình.


3. Đá

Cốt liệu thô thường là những viên đá nhỏ tăng thêm sức chịu lực cho bê tông. Đá sử dụng cho bê tông thông dụng hiện nay là đá 1x2 (kích thước hạt lớn nhất 20mm – 25mm). Cốt liệu đá phải sạch tạp chất khi đưa vào trộn bê tông.

Trong khi lựa chọn đá, bạn cần lưu ý những yếu tố sau:
  • Hàm lượng bụi, bùn, sét trong đá nhiều sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng bê tông hoặc vữa.
  • Đá phải chứa ít hạt thoi, dẹt (hạt thoi và hạt dẹt là những hạt có kích thước lớn nhất vượt quá 3 lần kích thước nhỏ nhất). Các hạt này chịu lực kém, dễ gãy vỡ nên ảnh hưởng xấu đến khả năng chịu lực của bê tông (vì vậy phải khống chế không vượt quá 15% khối lượng).
  • Đá dùng cho bê tông thường, độ hút nước không được lớn hơn 10%; đá dùng cho bê tông thủy công, độ hút nước không lớn hơn 5%; đá dùng cho bê tông cốt thép, độ hút nước không lớn hơn 3%.
  • Nên rửa đá cho những hạng mục quan trọng như bê tông sàn, mái, các hạng mục chống thấm và nơi cần cường độ cao.

4. Nước

Nước dùng để trộn hỗn hợp bê tông hoặc vữa mà không có hàm lượng tạp chất vượt quá giới hạn cho phép làm ảnh hưởng tới quá trình đông kết của bê tông hoặc vữa cũng như làm giảm độ bền lâu của kết cấu bê tông hoặc vữa trong quá trình sử dụng. Vì vậy nước có vai trò đặc biệt trong hỗn hợp vữa và bê tông.

Nước trộn bê tông và vữa có chất lượng cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
  • Không chứa váng dầu hoặc váng mỡ.
  • Lượng tạp chất hữu cơ không lớn hơn 15 mg/l.
  • Độ PH không nhỏ hơn 4 và không lớn hơn 12,5.
  • Không có màu khi dùng cho bê tông và vữa trang trí.
  • Tổng hàm lượng ion natri, kali không được lớn hơn 1000 mg/l.

5. Bê tông và vữa

Bê tông là loại vật liệu đá nhân tạo được hình thành bằng cách đổ khuôn và làm rắn chắc hỗn hợp tỉ lệ hợp lý của các thành phầm gồm xi măng, nước, cát, đá và phụ gia nếu có.

Trong đó:
  • Đá và cát (cốt liệu) đóng vai trò là bộ khung chịu lực.
  • Chất kết dính và nước (hồ) bao bọc xung quanh hạt cốt liệu đóng vai trò là chất bôi trơn và đồng thời lấp đầy các khoản trống giữa các hạt cốt liệu.
  • Vữa là hỗn hợp gồm cát, xi măng và nước theo một tỉ lệ nhất định.
Công tác bảo dưỡng:

Chất lượng bê tông và vữa sẽ giảm (cường độ không đạt thiết kế) nếu không có chế độ bảo dưỡng hợp lý và đúng cách.

3 phương pháp bảo dưỡng cho bê tông thông thường :

Giữ ẩm bê tông bằng nước :
              -  Phun nước liên tục lên bề mặt.
              -  Ngâm trong nước.

Che chắn giữ ẩm liên tục :
              -  Ván khuôn.
              -  Phủ bao bố ướt hoặc bao nilong,...

Sử dụng hợp chất dưỡng hộ :
            -  Phun trực tiếp hợp chất dưỡng hộ lên bề mặt bê tông, khi khô chúng sẽ tạo thành một màng không thấm làm chậm sự thất thoát độ ẩm bề mặt
            -  Bê tông cần được bảo dưỡng liên tục ít nhất 7 ngày. Thời gian bảo dưỡng càng lâu càng tốt.

Phương pháp bảo dưỡng cho vữa:

Giữ ẩm bằng cách phun nước liên tục lên bề mặt tường, nền (trát, láng vữa) sau khi đã kết thúc ninh kết (tưới nhẹ lên đỉnh tường bằng vòi khi vữa bắt đầu ráo bề mặt)

Che chắn giữ ẩm liên tục :
              -  Phủ bạt.
              -  Phủ bao bố ướt hoặc bao ni lông.

Sử dụng hợp chất dưỡng hộ :
            - Phun trực tiếp hợp chất dưỡng hộ lên bề mặt tường (trát, láng vữa), khi khô chúng sẽ tạo thành một màng không thấm làm chậm sự thất thoát độ ẩm bề mặt
              - Tường, nền (trát, láng vữa) cần được bảo dưỡng liên tục 3-7 ngày. Thời gian bảo dưỡng càng lâu càng tốt.

Cấp phối bê tông: Có 3 loại cấp phối cơ bản
Bê tông 20 Mpa thường được gọi là Mác 200 dành cho móng, cột, dầm, sàn đối với căn hộ nhỏ cấp 4 và các hạng mục bê tông cần cường độ thấp ít quan trọng.
Bê tông 25Mpa thường được gọi là Mác 250 dành cho móng, cột, dầm, sàn đối với các căn hộ lớn hơn,có 1 đến 2 tầng và các hạng mục bê tông cần cường độ trung bình.
Bê tông 30 Mpa thường được gọi là Mác 300 dành cho các căn hộ lớn từ 3 đến 4 tầng và các hạng mục bê tông cần cường độ cao hơn (đối với các nhà từ 4 tầng trở lên nên thử nghiệm cấp phối bê tông trước khi sử dụng).

Ba kiểu phối bê tông cơ bản trong xây dựng

Cấp phối vữa xây tô:

Khi chúng ta xây tường và tô tường nên dùng 2 cấp phối vữa khác nhau. Cấp phối vữa xây và cấp phối vữa tô.

Cấp phối thích hợp dành cho vữa xây tô:

  • Đối với vữa xây tường, chúng ta nên trộn đúng cấp phối: 1 thùng bê xi măng trộn chung với 4 thùng bê cát hay 1 bao xi măng trộn với 8 thùng bê cát (Mác 100).
  • Đối với vữa tô tường, chúng ta nên trộn đúng cấp phối: 1 thùng bê xi măng trộn chung với 5 thùng bê cát hay 1 bao xi măng trộn với 10 thùng bê cát (Mác 75).

Lưu ý: Hỗn hợp được đong đếm bằng thùng có cùng dung tích (Thể tích thùng bê đong là 20 lít).

6. Gạch và cách chọn gạch

Gạch có thể kiểm tra được thông qua quan sát. Thường thì gạch tốt cần phải có hình dạng chuẩn với những góc cạnh sắc. Màu sắc tương đồng nhau cũng đảm bảo chất lượng tốt.

Cách kiểm tra gạch chất lượng:

- Khi làm vỡ một viên gạch, nó sẽ không vỡ vụn ra thành nhiều mãnh nhỏ.
- Đặp hai viên gạch vào nhau, gạch chất lượng sẽ phát ra âm thanh dứt khoát.
- Thử làm rơi một viên gạch ở độ cao khoản 1m, gạch tốt sẽ không bị vỡ.
- Ngâm viên gạch vào trong nước khoản 24 giờ, sau đó kiểm tra trọng lượng của nó. Nếu trọng lượng nặng thêm 15% bạn không nên sử dụng loại gạch này.
Ví dụ: một viên gạch nặng 2kg không được nặng quá 2.3kg sau khi bị ngâm trong nước quá 24 giờ.

7. Thép:

Bê tông có sức chịu lực nén tốt nhưng chịu lực kéo và lực uốn kém. Để khắc phục điều này, thanh cần phải được đặt trong bê tông đã có thêm sức chịu lực cần thiết. Do đó mới xuất hiện thực ngữ bê tông cốt thép.




Hãy lựa chọn thép từ những thương hiệu uy tín trên thị trường. Bạn nên tham khảo kích cỡ và chủng loại thép từ hồ sơ thiết kế kỹ thuật & bảng thống kê thép trong phần bảng vẽ kỹ thuật.

8. Cốp pha

Cốp pha được sử dụng đẻ làm khuôn đổ bê tông. Cốp pha phải đúng kích thước thiết kế mới đảm bảo khả năng chịu lực của bê tông. Thực tế đây là một việc của nhà thầu. Bạn có thể lưu ý với giám sát của bạn vấn đề này khi tiến hành xây dựng.


9. Thiết bị điện, nước

Các thiết bị này sẽ được lắp đặt bên trong công trình xây dựng vì thế bạn nên chọn những sản phẩm có xuất sứ và chất lượng uy tín đồng thời có thiết kế phù hợp với ngôi nhà.

Share this:

1 nhận xét :

  1. Có vật liệu sơn tốt rùi mà thiếu máy phun sơn graco thì hãy gọi cho bên mình nhé: 0868311108

    Trả lờiXóa

 
Copyright © Công Ty TNHH Phát Triển Dự Án Song Nam. Designed by Trang Seo